Thực đơn
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 Các cơn bãoÁp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 25 tháng 5 – 27 tháng 5 |
---|---|
Cường độ cực đại | 45 km/h (30 mph) (1-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.
Cấp bão (Nhật Bản): 25 kts - ATNĐ. Áp suất 1000 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 kts - ATNĐ.
Đây là ATNĐ đầu tiên của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 sau 5 tháng vắng lặng do chịu tác động của El Niño, đánh dấu mùa bão bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử (kể từ khi có ảnh vệ tinh) sau các năm 1973, 1983, 1984 và 1998. Và đó cũng là xoáy thuận đầu tiên của mùa mưa bão tại Việt Nam 2016.[2]
Áp thấp nhiệt đới này đổ bộ vào Quảng Đông, Trung Quốc chiều tối 27/5 và tan ngay sau đó, ảnh hưởng đến Hồng Kông và Macau.[3][4][5] Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ban đầu chỉ công nhận đây là vùng áp thấp 90W, nhưng vào tháng 6 năm 2016, cơ quan này đã công nhận đây là áp thấp nhiệt đới và đặt số hiệu 01W.[6]
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian | 23 tháng 6 – 25 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1006 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.
Đây là áp thấp nhiệt đới thứ 2 trên biển Đông[7] và vùng Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016. Dù đã chính thức suy yếu từ ngày 25 tháng 6 nhưng hoàn lưu của nó vẫn còn tồn tại dai dẳng đến ngày 27 tháng 6 và gây mưa cho miền Trung và miền Nam Việt Nam.[8]
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian | 26 tháng 6 – 28 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.
Cấp bão (Philippines): 30 kts - ATNĐ.
Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1002 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.
Đây là xoáy thuận đầu tiên được đặt tên trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 (mặc dù chỉ là tên địa phương của Philippines – Ambo[9][10]). Đây cũng là áp thấp nhiệt đới thứ 3 liên tiếp trên biển Đông và Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 2 tháng 7 – 10 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 205 km/h (125 mph) (10-min) 900 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 213 km/h (cấp 17) – Siêu bão
Cấp bão (Nhật Bản): 205 km/h - Bão cuồng phong. Áp suất 900 mbar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 285 km/h – Siêu bão cấp 5
Cấp bão (Đài Loan): 210 km/h (58 m/s) - bão mạnh
Cấp bão (Hàn Quốc): 210 km/h (59 m/s) - siêu bão
Cấp bão (Hồng Công): 230 km/h - siêu bão
Cấp bão (Macau): 212 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão (Thái Lan): 215 km/h - bão cuồng phong
Cấp bão (TRung): 245 km/h (68 m/s) - siêu bão
Dvorak: T7.7
Được đặt tên ngày 3/7, thời điểm trên trở thành thời điểm muộn thứ hai trong lịch sử có một cơn bão trên Tây bắc Thái Bình Dương được đặt tên chính thức. Với thời gian 199 ngày không có bão (từ 18/12/2015 đến 2/7/2016) thời điểm này cũng đã cân bằng kỷ lục 199 ngày không có bão trên khu vực này được thiết lập từ ngày 23/12/1997 đến 7/7/1998.[11][12]
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 15 tháng 7 – 20 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – ATNĐ. Áp suất 1006 mBar (hPa)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 25kts – ATNĐ.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 22 tháng 7 – 24 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 75 km/h – bão nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mBar)
Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m / s) - bão yếu
Cấp bão (Hàn): 70 km/h (19 m / s) - bão nhiệt đới
Cấp bão (HongKong): 75 km/h - bão nhiệt đới
Cấp bão (Thái): 75 km/h -bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m / s) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 km/h – bão nhiệt đới.
Dvorak: T4.5
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 25 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 90 km/h (cấp 10[13]) - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Nhật Bản): 55 kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mBar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 kts - bão cuồng phong cấp 1.
Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) - bão yếu
Cấp bão (HongKong): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Macau): 79 km/h - bão nhiệt đới
Cấp bão (Thái): 95 km/h (50kts) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) - bão nhiệt đới mạnh
Dvorak: T5.0
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 29 tháng 7 – 3 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 126 km/h (cấp 12) – bão cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 80kts – bão cuồng phong cấp 1.
Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (HongKong): 130 km/h - bão cuồng phong
Cấp bão (Hàn): 135 km/h (37 m/s) - bão mạnh
Cấp bão (Macau): 130 km/h - bão cuồng phong
Cấp bão (Thái): 120 km/h (65kts) - bão cuồng phong
Cấp bão (Trung): 150 km/h (42 m/s) - bão mạnh
Cấp bão (Phillippines): 105 km/h - bão nhiệt đới dữ dội.
Dvorak: T5.4
Bão Nida dù mạnh nhưng nhìn chung không gây thiệt hại nặng như bão Mirinae trước đó.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 3 tháng 8 – 9 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 60kts – bão CP cấp 1
Cấp bão (Hàn): 105 km/h (29 m/s) - bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (Đài): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (HongKong): 105 km/h – bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội
Dvorak: T4.9
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 7 tháng 8 – 15 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 45kts – bão nhiệt đới. Áp suất 985 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 50kts – bão nhiệt đới
Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới
Cấp bão (Thái): 50kts (95 km/h) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 100 km/h (28 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội
Dvorak: T4.5
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 11 tháng 8 – 17 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 55kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 45kts – bão nhiệt đới
Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới
Cấp bão (Macua): 92 km/h - bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Thái): 55kts (100 km/h) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 85 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới
Dvorak: T4.8
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 15 tháng 8 – 19 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 83 km/h (Cấp 9) – bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản): 40kts – bão nhiệt đới. Áp suất 980 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiệt đới
Cấp bão (Đài): 85 km/h (23 m/s) - bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) – bão nhiệt đới
Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới
Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới
Cấp bão (Thái): 40kts (75 km/h) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 90 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội
Dvorak: T4.7
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 16 tháng 8 – 23 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 120 km/h (75 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản):65 kts – bão cuồng phong. Áp suất 975 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts – bão nhiệt đới
Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) – bão nhiệt đới trung bình
Cấp bão (HongKong): 110 km/h – bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Macau): 121 km/h - bão cuồng phong
Cấp bão (Thái): 65kts (120 km/h) - bão cuồng phong
Cấp bão (Trung): 110 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội
Dvorak: T5.0
Hải quân Mỹ về sau cũng nâng bão lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh thực của nó.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 16 tháng 8 – 31 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 940 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản):90 kts – bão cuồng phong. Áp suất 940 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 120kts – bão cuồng phong cấp 4.
Cấp bão (Đài): 160 km/h (45 m/s) - bão cuồng phong trung bình
Cấp bão (Hàn): 170 km/h (47 m/s) – siêu bão
Cấp bão (HongKong): 175 km/h – bão mạnh
Cấp bão (Macau): 167 km/h - bão cuồng phong
Cấp bão (Thái): 90kts (165 km/h) - bão cuồng phong
Cấp bão (Trung): 185 km/h (52 m/s) – siêu bão
Cấp bão (Phillippines): 160 km/h - bão cuồng phong.
Dvorak: T6.5
Chanthu, Kompasu và Lionrock là ba cơn bão đổ bộ vào vùng Tohoku của Nhật Bản trong tháng 8, lần đầu tiên kể từ năm 1951.[16]
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 18 tháng 8 – 21 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 994 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 994 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiẹt đới.
Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu
Cấp bão (Hàn): 75 km/h (21 m/s) – bão nhiệt đới
Cấp bão (HongKong): 65 km/h – bão nhiệt đới
Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới
Cấp bão (Thái): 35kts (65 km/h) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) – bão nhiệt đới
Dvorak: T3.9
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 23 tháng 8 – 24 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – áp thấp nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ):35kts – bão nhiệt đới.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian | 31 tháng 8 – 5 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 130 km/h (80 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản):70 kts – bão cuồng phong. Áp suất 955 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 100kts – bão cuồng phong cấp 3
Cấp bão (Đài Loan): 155 km/h (43 m/s) - bão cuồng phong trung bình
Cấp bão (Hàn Quốc): 140 km/h (39 m/s) - bão mạnh
Cấp bão (Hồng Công): 155 km/h - bão mạnh
Cấp bão (Macau): 139 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): 100 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội
Cấp bão (Thái Lan): 140 km/h (75kts) - bão cuồng phong
Cấp bão (Trung): 175 km/h (48 m/s) - bão mạnh
Dvorak: T5.7
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian | 5 tháng 9 – 7 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản):40 kts – bão NĐ. Áp suất 1000 hPa (mbar)
Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu
Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ
Cấp bão (Macau): 75 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Thái Lan): 75 km/h (40kts) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới
Hoa Kỳ không công nhận Malou là một cơn bão hay áp thấp nhiệt đới, mà chỉ được đánh số hiệu là vùng thấp 96W hoạt động từ ngày 4 - 7/9/2016.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 8 tháng 9 – 16 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 220 km/h (140 mph) (10-min) 890 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 222 km/h (cấp 18) – siêu bão.[17]
Cấp bão (Nhật Bản):120 kts – bão cuồng phong. Áp suất: 890 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 170 kts – bão cuồng phong cấp 5.Áp suất 887 hPa(mbar)
Cấp bão (Đài Loan): 215 km/h (60 m/s) - siêu bão
Cấp bão (Hàn Quốc): 220 km/h (61 m/s) - siêu bão
Cấp bão (Hồng Công): 240 km/h - siêu bão
Cấp bão (Macau): 227 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong
Cấp bão (Thái Lan): 220 km/h (120kts) - bão cuồng phong
Cấp bão (Trung): 250 km/h (70 m/s) - siêu bão
Dvorak: T7.9
Bão đầu tiên có khí áp thấp nhất kể từ sau siêu bão Megi năm 2010 và sức gió cao nhất kể từ sau siêu bão Haiyan năm 2013.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 11 tháng 9 – 12 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1008 hPa (mbar) |
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts – bão NĐ, áp suất 1008hPa (mBar). JMA không công nhận đây là ATNĐ.
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 11 tháng 9 – 13 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 996 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 65 km/h (cấp 8) – bão nhiệt đới.
Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 996 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts – áp thấp nhiệt đới.
Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu
Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (20 m/s) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ
Cấp bão (Macau): 65 km/h - Bão nhiệt đới
Cấp bão (Thái Lan): 65 km/h (35kts) - bão nhiệt đới
Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) - bão nhiệt đới
Dvorak: T4.3
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 12 tháng 9 – 20 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 21 tháng 9 – 29 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (10-min) 945 hPa (mbar) |
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 26 tháng 9 – 7 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 215 km/h (130 mph) (10-min) 905 hPa (mbar) |
Bão đầu tiên đổ bộ Hàn Quốc kể từ bão Sanba năm 2012.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 4 tháng 10 – 14 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 110 km/h (70 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Bão Aere có quỹ đạo phức tạp, suy yếu thành 1 vùng áp thấp vào ngày 10/10, tuy nhiên vùng thấp này vẫn hoạt động và trôi dạt về phía Tây Nam, đến vùng biển Quảng Trị - Quảng Ngãi nó đã hồi sinh lại thành ATNĐ, rồi đổ bộ vào Huế đêm 13/10 gây mưa lũ lớn ở miền Trung VN, một số nơi đạt giá trị lịch sử (Đồng Hới 747mm[18])
Sau khi đánh giá lại cường độ, Mỹ cho rằng Aere vào ngày 13/10 (lúc đó, VN cho là ATNĐ cấp 7) đã đạt cường độ bão nhiệt đới yếu trên vùng biển ven bờ Quảng Trị-Đà Nẵng.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 4 tháng 10 – 13 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (10-min) 925 hPa (mbar) |
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian | 11 tháng 10 – 19 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 935 hPa (mbar) |
Cấp bão (VN): Cấp 15 – bão Cuồng phong.
Cấp bão (Nhật Bản): 95kts - bão CP. Áp suất 935 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - bão CP cấp 4.
Cấp bão (Philippines): bão CP.
Bão được xem là trái mùa ảnh hưởng trực tiếp đến Bắc Bộ, tuy nhiên nó đã suy yếu thành ATND và đổ bộ Quảng Tây, sượt biên giới với Móng Cái. Do gây thiệt hại lớn ở Philippines và Nam Trung Quốc, tên bão bị khai tử.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 13 tháng 10 – 21 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 215 km/h (130 mph) (10-min) 900 hPa (mbar) |
Cấp bão (Việt Nam): 215 km/h- Cấp 17- siêu bão
Cấp bão (Nhật Bản): 115kts - bão CP. Áp suất 900 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 145kts - siêu bão CP cấp 5
Cấp bão (Philippines): siêu bão CP.
Cơn bão mạnh nhất vào Hồng Kông trong tháng 10 kể từ năm 1949. Tên bão bị khai tử với lý do như bão Sarika trước đó.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian | 31 tháng 10 – 10 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 80kts - bão CP. Áp suất 955 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 90kts - bão CP cấp 2
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Thời gian | 2/11 – 6/11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1004 hPa (mbar) |
Bão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 8 tháng 11 – 13 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (10-min) 998 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 40kts - bão NĐ. Áp suất 998 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - bão NĐ.
Áp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian | 9 tháng 11 – 12 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (1-min) 1008 hPa (mbar) |
Cấp bão (Nhật Bản): 25kts - ATNĐ. Áp suất 1008 hPa (mbar)
Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts - ATNĐ.
Bão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian | 23 tháng 11 – 28 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 992 hPa (mbar) |
Cấp bão (VN): Cấp 10 – Bão NĐ dữ dội[19]
Cấp Bão (Nhật Bản): 50 kts - bão NĐ dữ dội. AS: 992 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 kts - bão CP cấp 1
Cấp bão (Philippines): Bão NĐ.
Hải quân Mỹ về sau nâng bão Tokage lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh của nó.
Bão cuồng phong (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian | 21 tháng 12 – 28 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 915 hPa (mbar) |
Cấp bão (VN): Cấp 15-16 – Bão cuồng phong
Cấp Bão (Nhật Bản): 105 kts - bão cuồng phong. Áp suất : 915 hPa
Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 kts - siêu bão cấp 5
Cấp bão (Philippines): Bão CP.
Ở thời điểm mạnh nhất Nock-ten đã có sức gió lên đến 260 km/h (1 phút) trở thành cơn bão mạnh nhất trong thời điểm Giáng sinh từng ghi nhận được.[20] Đây là cơn bão cuối cùng của năm 2016.
Thực đơn
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 Các cơn bãoLiên quan
Mùa Mùa hè chiều thẳng đứng Mùa hè yêu dấu của chúng ta Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2023 Mùa xuân nhớ Bác Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2020 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2019 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2000 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2022 Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2013Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 http://www.australiasevereweather.com/cyclones/200... http://english.cctv.com/2016/05/28/VIDESzEQ1KQvoGJ... http://www.gmanetwork.com/news/story/571421/scitec... http://sputniknews.com/asia/20160529/1040429141/gu... http://japan.stripes.com/news/lionrock-could-give-... http://www.hko.gov.hk/informtc/tcMain.htm http://www.weather.gov.hk/informtc/td0526/report.h... http://agora.ex.nii.ac.jp/cgi-bin/dt/search_name2.... http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/referenc... http://www.jma.go.jp/en/g3/