Các cơn bão Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016

Áp thấp nhiệt đới 01W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian25 tháng 5 – 27 tháng 5
Cường độ cực đại45 km/h (30 mph) (1-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 25 kts - ATNĐ. Áp suất 1000 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25 kts - ATNĐ.

Đây là ATNĐ đầu tiên của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 sau 5 tháng vắng lặng do chịu tác động của El Niño, đánh dấu mùa bão bắt đầu muộn thứ năm trong lịch sử (kể từ khi có ảnh vệ tinh) sau các năm 1973, 1983, 1984 và 1998. Và đó cũng là xoáy thuận đầu tiên của mùa mưa bão tại Việt Nam 2016.[2]

Áp thấp nhiệt đới này đổ bộ vào Quảng Đông, Trung Quốc chiều tối 27/5 và tan ngay sau đó, ảnh hưởng đến Hồng Kông và Macau.[3][4][5] Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp ban đầu chỉ công nhận đây là vùng áp thấp 90W, nhưng vào tháng 6 năm 2016, cơ quan này đã công nhận đây là áp thấp nhiệt đới và đặt số hiệu 01W.[6]

Áp thấp nhiệt đới

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian23 tháng 6 – 25 tháng 6
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1006 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Đây là áp thấp nhiệt đới thứ 2 trên biển Đông[7] và vùng Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016. Dù đã chính thức suy yếu từ ngày 25 tháng 6 nhưng hoàn lưu của nó vẫn còn tồn tại dai dẳng đến ngày 27 tháng 6 và gây mưa cho miền Trung và miền Nam Việt Nam.[8]

Áp thấp nhiệt đới Ambo

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian26 tháng 6 – 28 tháng 6
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): cấp 6 - ATNĐ.

Cấp bão (Philippines): 30 kts - ATNĐ.

Cấp bão (Nhật Bản): 30 kts - ATNĐ. Áp suất 1002 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 20 kts - vùng áp thấp.

Đây là xoáy thuận đầu tiên được đặt tên trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 (mặc dù chỉ là tên địa phương của Philippines – Ambo[9][10]). Đây cũng là áp thấp nhiệt đới thứ 3 liên tiếp trên biển Đông và Tây Bắc Thái Bình Dương trong năm 2016.

Bão Nepartak (Butchoy)

Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian2 tháng 7 – 10 tháng 7
Cường độ cực đại205 km/h (125 mph) (10-min)  900 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 213 km/h (cấp 17) – Siêu bão

Cấp bão (Nhật Bản): 205 km/h - Bão cuồng phong. Áp suất 900 mbar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 285 km/h – Siêu bão cấp 5

Cấp bão (Đài Loan): 210 km/h (58 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Hàn Quốc): 210 km/h (59 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hồng Công): 230 km/h - siêu bão

Cấp bão (Macau): 212 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Thái Lan): 215 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (TRung): 245 km/h (68 m/s) - siêu bão

Dvorak: T7.7

Được đặt tên ngày 3/7, thời điểm trên trở thành thời điểm muộn thứ hai trong lịch sử có một cơn bão trên Tây bắc Thái Bình Dương được đặt tên chính thức. Với thời gian 199 ngày không có bão (từ 18/12/2015 đến 2/7/2016) thời điểm này cũng đã cân bằng kỷ lục 199 ngày không có bão trên khu vực này được thiết lập từ ngày 23/12/1997 đến 7/7/1998.[11][12]

Áp thấp nhiệt đới 03W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian15 tháng 7 – 20 tháng 7
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – ATNĐ. Áp suất 1006 mBar (hPa)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 25kts – ATNĐ.

Bão Lupit

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian22 tháng 7 – 24 tháng 7
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 75 km/h – bão nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mBar)

Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m / s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn): 70 km/h (19 m / s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 75 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 75 km/h -bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m / s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hoa Kỳ): 75 km/h – bão nhiệt đới.

Dvorak: T4.5

Bão Mirinae - Bão số 1

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian25 tháng 7 – 28 tháng 7
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 90 km/h (cấp 10[13]) - bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Nhật Bản): 55 kts - bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mBar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 kts - bão cuồng phong cấp 1.

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) - bão yếu

Cấp bão (HongKong): 90 km/h - bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 79 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 95 km/h (50kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) - bão nhiệt đới mạnh

Dvorak: T5.0

  • Đây là cơn bão đầu tiên trong năm ở Việt Nam của năm 2016,[14], khi vào gần bờ mạnh lên cấp 10~11 giật cấp 13~14, di chuyện chậm, quần thảo suốt nhiều giờ tại các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ (trong đó có cả Hà Nội), gây gió mạnh cấp 6-9, vùng ven biển cấp 10, gió giật mạnh cấp 11-15 (ở Ba Lạt (Giáp ranh Thái Bình-Nam Định) gió giật 47 m/s (cấp 15), thành phố Ninh Bình giật 40 m/s (cuối cấp 13), Văn Lý giật cấp 13[15]) Sau khi đi vào phía Bắc tỉnh Ninh Bình bão hầu như ít dịch chuyển, nửa nằm trên đất liền nửa nằm trên biển, nên vẫn rất mạnh, sau chuyển hướng Tây Bắc đi qua Hà Nam, Hà Nội rồi suy yếu và gây thiệt hại rất nặng nề (6442 tỷ đồng). Các trung tâm cảnh báo bão lớn đều đánh giá không đúng cường độ bão vào thời điểm đó, chính vì thiệt hại do bão lớn mà về sau khi đánh giá lại thì Nhật Bản nâng sức gió lên 100 km/h (cấp 10~11) và Mỹ cho lên bão cuồng phong cấp 1 (120 km/h), điều đặc biệt là bão đạt cấp 1 ngay trên khu vực thành phố Ninh Bình (dựa vào dữ liệu đường đi chuẩn của JTWC, JMA và NCHMF).

Bão Nida (Carina) - Bão số 2

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian29 tháng 7 – 3 tháng 8
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 126 km/h (cấp 12) – bão cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 80kts – bão cuồng phong cấp 1.

Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 130 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Hàn): 135 km/h (37 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Macau): 130 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 120 km/h (65kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 150 km/h (42 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Phillippines): 105 km/h - bão nhiệt đới dữ dội.

Dvorak: T5.4

Bão Nida dù mạnh nhưng nhìn chung không gây thiệt hại nặng như bão Mirinae trước đó.

Bão Omais

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian3 tháng 8 – 9 tháng 8
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 60kts – bão CP cấp 1

Cấp bão (Hàn): 105 km/h (29 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 105 km/h – bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Trung): 110 km/h (30 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.9

Bão Conson

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian7 tháng 8 – 15 tháng 8
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  985 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 45kts – bão nhiệt đới. Áp suất 985 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 50kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 50kts (95 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 100 km/h (28 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.5

Bão Chanthu

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian11 tháng 8 – 17 tháng 8
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 55kts – bão nhiệt đới dữ dội. Áp suất 980 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 45kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Đài): 90 km/h (25 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macua): 92 km/h - bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Thái): 55kts (100 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 85 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới

Dvorak: T4.8

Bão Dianmu - Bão số 3

Bài chi tiết: Bão Dianmu (2016)
Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian15 tháng 8 – 19 tháng 8
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  980 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 83 km/h (Cấp 9) – bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản): 40kts – bão nhiệt đới. Áp suất 980 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Đài): 85 km/h (23 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Hàn): 85 km/h (24 m/s) – bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 85 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 40kts (75 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 90 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T4.7

  • Dianmu thực ra chỉ là một cơn bão yếu, chỉ mạnh cấp 8-9 giật cấp 11-12 (theo Hồng Kông, Mỹ, Nhật) nhưng NCHMF lại cho rằng bão mạnh cấp 10 giật cấp 12. Cơn bão mạnh ở chỉ số áp suất, do hình thành vĩ độ cao, nước biển nóng 31 độ C bốc hơi mạnh, tích tụ ẩm lớn khiến cho hoàn lưu mây bão rất dày và rộng, từ đó mà chỉ số áp suất thấp đến 980mBar dù sức gió chỉ ở cấp 8-9. Sau khi đi vào Nam Hải Phòng, cơn bão suy yếu nhanh nhưng gây mưa rất lớn ở Bắc Bộ- Bắc Trung Bộ. Thiệt hại do gió bão không lớn, nhưng mưa lũ sau bão gây thiệt hại đáng kể ở các tỉnh vùng núi phía Bắc.

Bão Mindulle

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian16 tháng 8 – 23 tháng 8
Cường độ cực đại120 km/h (75 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):65 kts – bão cuồng phong. Áp suất 975 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65kts – bão nhiệt đới

Cấp bão (Đài): 120 km/h (33 m/s) - bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (Hàn): 95 km/h (27 m/s) – bão nhiệt đới trung bình

Cấp bão (HongKong): 110 km/h – bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Macau): 121 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 65kts (120 km/h) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 110 km/h (23 m/s) – bão nhiệt đới dữ dội

Dvorak: T5.0

Hải quân Mỹ về sau cũng nâng bão lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh thực của nó.

Bão Lionrock (Dindo)

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian16 tháng 8 – 31 tháng 8
Cường độ cực đại165 km/h (105 mph) (10-min)  940 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):90 kts – bão cuồng phong. Áp suất 940 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 120kts – bão cuồng phong cấp 4.

Cấp bão (Đài): 160 km/h (45 m/s) - bão cuồng phong trung bình

Cấp bão (Hàn): 170 km/h (47 m/s) – siêu bão

Cấp bão (HongKong): 175 km/h – bão mạnh

Cấp bão (Macau): 167 km/h - bão cuồng phong

Cấp bão (Thái): 90kts (165 km/h) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 185 km/h (52 m/s) – siêu bão

Cấp bão (Phillippines): 160 km/h - bão cuồng phong.

Dvorak: T6.5

Chanthu, Kompasu và Lionrock là ba cơn bão đổ bộ vào vùng Tohoku của Nhật Bản trong tháng 8, lần đầu tiên kể từ năm 1951.[16]

Bão Kompasu

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian18 tháng 8 – 21 tháng 8
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  994 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 994 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 40kts – bão nhiẹt đới.

Cấp bão (Đài): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn): 75 km/h (21 m/s) – bão nhiệt đới

Cấp bão (HongKong): 65 km/h – bão nhiệt đới

Cấp bão (Macau): 65 km/h - bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái): 35kts (65 km/h) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) – bão nhiệt đới

Dvorak: T3.9

Bão nhiệt đới 14W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian23 tháng 8 – 24 tháng 8
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 30kts – áp thấp nhiệt đới. Áp suất 1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ):35kts – bão nhiệt đới.

Bão Namtheun (Enteng)

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS)
 
Thời gian31 tháng 8 – 5 tháng 9
Cường độ cực đại130 km/h (80 mph) (10-min)  955 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):70 kts – bão cuồng phong. Áp suất 955 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 100kts – bão cuồng phong cấp 3

Cấp bão (Đài Loan): 155 km/h (43 m/s) - bão cuồng phong trung bình

Cấp bão (Hàn Quốc): 140 km/h (39 m/s) - bão mạnh

Cấp bão (Hồng Công): 155 km/h - bão mạnh

Cấp bão (Macau): 139 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 100 km/h - Bão nhiệt đới dữ dội

Cấp bão (Thái Lan): 140 km/h (75kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 175 km/h (48 m/s) - bão mạnh

Dvorak: T5.7

Bão Malou

Bão nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian5 tháng 9 – 7 tháng 9
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản):40 kts – bão NĐ. Áp suất 1000 hPa (mbar)

Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ

Cấp bão (Macau): 75 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái Lan): 75 km/h (40kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 70 km/h (19 m/s) - bão nhiệt đới

Hoa Kỳ không công nhận Malou là một cơn bão hay áp thấp nhiệt đới, mà chỉ được đánh số hiệu là vùng thấp 96W hoạt động từ ngày 4 - 7/9/2016.

Bão Meranti (Ferdie) - bão số 5

Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian8 tháng 9 – 16 tháng 9
Cường độ cực đại220 km/h (140 mph) (10-min)  890 hPa (mbar)
Bài chi tiết: Bão Meranti (2016)

Cấp bão (Việt Nam): 222 km/h (cấp 18) – siêu bão.[17]

Cấp bão (Nhật Bản):120 kts – bão cuồng phong. Áp suất: 890 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 170 kts – bão cuồng phong cấp 5.Áp suất 887 hPa(mbar)

Cấp bão (Đài Loan): 215 km/h (60 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hàn Quốc): 220 km/h (61 m/s) - siêu bão

Cấp bão (Hồng Công): 240 km/h - siêu bão

Cấp bão (Macau): 227 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Philippines): 220 km/h - Bão cuồng phong

Cấp bão (Thái Lan): 220 km/h (120kts) - bão cuồng phong

Cấp bão (Trung): 250 km/h (70 m/s) - siêu bão

Dvorak: T7.9

Bão đầu tiên có khí áp thấp nhất kể từ sau siêu bão Megi năm 2010 và sức gió cao nhất kể từ sau siêu bão Haiyan năm 2013.

Áp thấp nhiệt đới 17W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian11 tháng 9 – 12 tháng 9
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1008 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts – bão NĐ, áp suất 1008hPa (mBar). JMA không công nhận đây là ATNĐ.

Bão Rai - Bão số 4

Bão nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian11 tháng 9 – 13 tháng 9
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 65 km/h (cấp 8) – bão nhiệt đới.

Cấp bão (Nhật Bản):35 kts – bão nhiệt đới. Áp suất 996 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts – áp thấp nhiệt đới.

Cấp bão (Đài Loan): 65 km/h (18 m/s) - bão yếu

Cấp bão (Hàn Quốc): 70 km/h (20 m/s) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Hồng Công): 55 km/h - ATNĐ

Cấp bão (Macau): 65 km/h - Bão nhiệt đới

Cấp bão (Thái Lan): 65 km/h (35kts) - bão nhiệt đới

Cấp bão (Trung): 65 km/h (18 m/s) - bão nhiệt đới

Dvorak: T4.3

Bão Malakas (Gener)

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian12 tháng 9 – 20 tháng 9
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (10-min)  930 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 95kts – bão cuồng phong. Áp suất: 935hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 125kts – bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Thái): 95kts - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Đài): 45 m/s (160 km/h) - bão cuồng phong TB
  • Cấp bão (Trung): 50 m/s (180 km/h) - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Hàn): 49 m/s (175 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (HKO): 175 km/h - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Macau): 176 km/h - bão cuồng phong
  • Dvorak: T6.4

Bão Megi (Helen)

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian21 tháng 9 – 29 tháng 9
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  945 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Việt Nam): Cấp 14 – bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 85kts – bão cuồng phong. Khí áp: 945hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts – bão cuồng phong cấp 4.
  • Cấp bão (Philippines): 160 km/h - bão cuồng phong.
  • Cấp bão (Đài): 45 m/s (160 km/h) - bão cuồng phong TB
  • Cấp bão (Trung): 52 m/s (185 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (HKO): 175 km/h - bão cuồng phong mạnh
  • Cấp bão (Macau): 160 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Hàn): 45 m/s (160 km/h) - siêu bão
  • Dvorak: T6.3

Bão Chaba (Igme)

Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian26 tháng 9 – 7 tháng 10
Cường độ cực đại215 km/h (130 mph) (10-min)  905 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 115 kts – bão cuồng phong. Áp suất: 905 mbar (hPa)
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 150 kts – siêu bão cuồng phong cấp 5
  • Cấp bão (Đài Loan): 55 m/s (200 km/h) - siêu bão
  • Cấp bão (Hàn Quốc): 180 km/h (50 m/s) - siêu bão
  • Cấp bão (Hồng Kông): 220 km/h - siêu bão
  • Cấp bão (Macau): 212 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Philippines): 195 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Thái Lan): 215 km/h (115kts) - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Trung Quốc): 215 km/h (60 m/s) - siêu bão
  • Dvorak: T7.2

Bão đầu tiên đổ bộ Hàn Quốc kể từ bão Sanba năm 2012.

Bão Aere (Julian) - Bão số 6

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian4 tháng 10 – 14 tháng 10
Cường độ cực đại110 km/h (70 mph) (10-min)  975 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Việt Nam): cấp 10 (102 km/h) - bão nhiệt đới dữ dội.
  • Cấp bão (Nhật Bản): 60kts – bão NĐ dữ dội. Áp suất: 975hPa
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 55kts – bão NĐ.
  • Cấp bão (Đài): 110 km/h (30 m/s) - bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (Hàn): 105 km/h (29 m/s) - bão nhiệt đới dữ dội
  • Cấp bão (HK): 85 km/h - bão NĐ
  • Cấp bão (Macau): 79 km/h - bão NĐ
  • Cấp bão (Philippines): 105 km/h - bão NĐ dữ dội.
  • Cấp bão (TQ): 100 km/h (28 m/s) - bão NĐ dữ dội
  • Dvorak: T5.0

Bão Aere có quỹ đạo phức tạp, suy yếu thành 1 vùng áp thấp vào ngày 10/10, tuy nhiên vùng thấp này vẫn hoạt động và trôi dạt về phía Tây Nam, đến vùng biển Quảng Trị - Quảng Ngãi nó đã hồi sinh lại thành ATNĐ, rồi đổ bộ vào Huế đêm 13/10 gây mưa lũ lớn ở miền Trung VN, một số nơi đạt giá trị lịch sử (Đồng Hới 747mm[18])

Sau khi đánh giá lại cường độ, Mỹ cho rằng Aere vào ngày 13/10 (lúc đó, VN cho là ATNĐ cấp 7) đã đạt cường độ bão nhiệt đới yếu trên vùng biển ven bờ Quảng Trị-Đà Nẵng.

Bão Songda

Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian4 tháng 10 – 13 tháng 10
Cường độ cực đại185 km/h (115 mph) (10-min)  925 hPa (mbar)
  • Cấp bão (Nhật Bản): 100kts – bão cuồng phong. Áp suất: 925hPa (mbar)
  • Cấp bão (Hoa Kỳ): 130kts – siêu bão cấp 4
  • Cấp bão (Đài): 175 km/h (48 m/s) - bão cuồng phong dữ dội
  • Cấp bão (Hàn): 175 km/h (48 m/s) - siêu bão
  • Cấp bão (Macau): 185 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (HK): 185 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (Phi): 175 km/h - bão cuồng phong
  • Cấp bão (TQ): 175 km/h (48 m/s) - bão cuồng phong dữ dội
  • Dvorak: T6.5

Bão Sarika (Karen) - Bão số 7

Bài chi tiết: Bão Sarika (2016)
Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS)
 
Thời gian11 tháng 10 – 19 tháng 10
Cường độ cực đại175 km/h (110 mph) (10-min)  935 hPa (mbar)

Cấp bão (VN): Cấp 15 – bão Cuồng phong.

Cấp bão (Nhật Bản): 95kts - bão CP. Áp suất 935 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 115kts - bão CP cấp 4.

Cấp bão (Philippines): bão CP.

Bão được xem là trái mùa ảnh hưởng trực tiếp đến Bắc Bộ, tuy nhiên nó đã suy yếu thành ATND và đổ bộ Quảng Tây, sượt biên giới với Móng Cái. Do gây thiệt hại lớn ở Philippines và Nam Trung Quốc, tên bão bị khai tử.

Bão Haima (Lawin) - Bão số 8

Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian13 tháng 10 – 21 tháng 10
Cường độ cực đại215 km/h (130 mph) (10-min)  900 hPa (mbar)

Cấp bão (Việt Nam): 215 km/h- Cấp 17- siêu bão

Cấp bão (Nhật Bản): 115kts - bão CP. Áp suất 900 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 145kts - siêu bão CP cấp 5

Cấp bão (Philippines): siêu bão CP.

Cơn bão mạnh nhất vào Hồng Kông trong tháng 10 kể từ năm 1949. Tên bão bị khai tử với lý do như bão Sarika trước đó.

Bão Meari

Bão cuồng phong (JMA)
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian31 tháng 10 – 10 tháng 11
Cường độ cực đại150 km/h (90 mph) (10-min)  955 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 80kts - bão CP. Áp suất 955 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 90kts - bão CP cấp 2

Áp thấp nhiệt đới

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
 
Thời gian2/11 – 6/11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Bão Ma-on

Bão nhiệt đới (JMA)
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian8 tháng 11 – 13 tháng 11
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 40kts - bão NĐ. Áp suất 998 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 35kts - bão NĐ.

ATNĐ 28W

Áp thấp nhiệt đới (JMA)
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian9 tháng 11 – 12 tháng 11
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min)  1008 hPa (mbar)

Cấp bão (Nhật Bản): 25kts - ATNĐ. Áp suất 1008 hPa (mbar)

Cấp bão (Hoa Kỳ): 30kts - ATNĐ.

Bão Tokage (Marce) - Bão số 10

Bão nhiệt đới dữ dội (JMA)
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS)
 
Thời gian23 tháng 11 – 28 tháng 11
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Cấp bão (VN): Cấp 10 – Bão NĐ dữ dội[19]

Cấp Bão (Nhật Bản): 50 kts - bão NĐ dữ dội. AS: 992 hPa

Cấp bão (Hoa Kỳ): 65 kts - bão CP cấp 1

Cấp bão (Philippines): Bão NĐ.

Hải quân Mỹ về sau nâng bão Tokage lên cấp 1 để tương xứng với sức mạnh của nó.

Bão Nock-ten (Nina) - Bão số 11

Bão cuồng phong (JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS)
 
Thời gian21 tháng 12 – 28 tháng 12
Cường độ cực đại195 km/h (120 mph) (10-min)  915 hPa (mbar)

Cấp bão (VN): Cấp 15-16 – Bão cuồng phong

Cấp Bão (Nhật Bản): 105 kts - bão cuồng phong. Áp suất : 915 hPa

Cấp bão (Hoa Kỳ): 140 kts - siêu bão cấp 5

Cấp bão (Philippines): Bão CP.

Ở thời điểm mạnh nhất Nock-ten đã có sức gió lên đến 260 km/h (1 phút) trở thành cơn bão mạnh nhất trong thời điểm Giáng sinh từng ghi nhận được.[20] Đây là cơn bão cuối cùng của năm 2016.

Các xoáy thuận khác

  • Ngày 27/7/2016 2 ATNĐ yếu ở phía Nam Nhật Bản.[21][22]
  • 6/8/2016 1 ATNĐ ở Đài Loan.[23]
  • 10/8/2016 1 ATNĐ ở biển Hoa Đông, đổ bộ vào Đài Loan và Đông Nam Trung Quốc.[24][25][26][27][28] 12/8/2016 cũng có 1 ATNĐ ở Đài Loan.[29]
  • 17/8/2016 1 ATNĐ ở bắc đảo Mariana.[30]
  • 24/8/2016 1 ATNĐ trên biển Đông.[31] Cùng với đó là 1 ATNĐ khác ở đông bắc Đảo Mariana.[32]
  • 30/8/2016 1 ATNĐ ở đảo Wake.[33][34]
  • 15/10/2016 1 ATNĐ vượt đường đổi ngày quốc tế đi vào TBTBD.[35][36]
  • 1/11/2016 1 ATNĐ trên đảo Mariana
  • 3/11/2016 1 ATNĐ trên biển Đông.[37] Áp thấp đổ bộ Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu ngày 5/11 và làm chìm tàu ở đảo Phú Quý[38] cũng như kết hợp với rãnh thấp và gió mùa đông bắc gây mưa lũ ở miền Trung từ 30/10 - 6/11/2016.[39][40][41]
  • 11/12 1 ATNĐ hình thành trên biển Đông[42] và gây mưa lũ lịch sử ở Nam Trung Bộ.[43]
  • 27/12 1 ATNĐ gần Chuck và tan luôn.[44]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2016 http://www.australiasevereweather.com/cyclones/200... http://english.cctv.com/2016/05/28/VIDESzEQ1KQvoGJ... http://www.gmanetwork.com/news/story/571421/scitec... http://sputniknews.com/asia/20160529/1040429141/gu... http://japan.stripes.com/news/lionrock-could-give-... http://www.hko.gov.hk/informtc/tcMain.htm http://www.weather.gov.hk/informtc/td0526/report.h... http://agora.ex.nii.ac.jp/cgi-bin/dt/search_name2.... http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/referenc... http://www.jma.go.jp/en/g3/